Giải bài tập Bài 5 trang 38 Toán 8 Tập 2 | Toán 8 - Cánh diều
Hướng dẫn giải chi tiết từng bước bài tập Bài 5 trang 38 Toán 8 Tập 2. Bài tập cuối chương VI.. Toán 8 - Cánh diều
Đề bài:
Bài 5 trang 38 Toán 8 Tập 2: Một hộp có 5 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương không vượt quá 5, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp.
a) Sau 40 lần lấy thẻ liên tiếp, hãy tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.
b) Tính xác suất của các biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ”.
c) Nêu mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm của mỗi biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” và “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” với xác suất của mỗi biến cố đó khi số lần lấy thẻ ngày càng lớn.
Đáp án và cách giải chi tiết:
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số ghi trên thẻ khi lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ trong hộp là B = {1; 2; 3; 4; 5}.
Tập hợp B có 5 phần tử.
a) Ghi lại số của thẻ lấy ra sau 40 lần rút thẻ liên tiếp, ta được kết quả như sau:
Số ghi trên thẻ |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Số lần xuất hiện |
9 |
5 |
6 |
8 |
12 |
Chú ý: Kết quả được ghi lại ở trên là ngẫu nhiên.
⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là
⦁ Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là
b) Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” là 2, 4. Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là: .
Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” là 1, 3, 5. Do đó, có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố. Vì vậy, xác suất của biến cố đó là:
c) Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số chẵn” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng ).
Khi số lần lấy thẻ càng lớn thì xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số lẻ” ngày càng gần xác suất của biến cố đó (bằng ).
Nguồn: loigiaitoan.com
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Bài tập liên quan:
Bài 1 trang 37 Toán 8 Tập 2
Bài 1 trang 37 Toán 8 Tập 2: Để học tốt môn Ngữ văn lớp 8, bạn Thảo đọc những văn bản truyện sau: Tôi đi học (Thanh Tịnh); Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam); Lão Hạc (Nam Cao); Người thầy đầu tiên (Chingiz Aitmatov); Tắt đèn (Ngô Tất Tố); Don Quixote (Miguel de Cervantes); Lá cờ thêu sáu chữ vàng (Nguyễn Huy Tưởng); Cái kính (Aziz Nesin).
Hãy phân nhóm những văn bản truyện nêu trên theo những tiêu chí sau:
Truyện ngắn |
Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể) |
Tiểu thuyết |
Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể) |
Truyện lịch sử |
Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể) |
Truyện cười |
Tên văn bản truyện, tác giả (liệt kê cụ thể) |
Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2
Bài 2 trang 37 Toán 8 Tập 2: Biểu đồ cột kép trong Hình 39 biểu diễn số lượng học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam trong các năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 – 2020.
a) Lập bảng thống kê số lượng học sinh THCS và THPT của Việt Nam trong các năm học đó (đơn vị: triệu học sinh) theo mẫu sau:
b) Lập bảng thống kê tỉ số giữa số lượng học sinh THCS và số lượng học sinh THPT của Việt Nam trong các năm học đó theo mẫu sau (viết tỉ số ở dạng số thập phân và làm tròn đến hàng phần mười):
c) Nêu nhận xét về sự thay đổi của các tỉ số trong Bảng 12.
Bài 3 trang 38 Toán 8 Tập 2
Bài 3 trang 38 Toán 8 Tập 2: Biểu đồ đoạn thẳng trong Hình 40 biểu diễn tuổi thọ trung bình của người Việt Nam qua 30 năm (từ năm 1989 đến năm 2019).
a) Lập bảng thống kê tuổi thọ trung bình của người Việt Nam trong các năm 1989, 1999, 2009, 2019 theo mẫu sau (đơn vị: tuổi):
b) Một bài báo có nêu thông tin: So với năm 1989, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam năm 2019 đã tăng lên 14%. Thông tin của bài báo đó có chính xác không?
Bài 4 trang 38 Toán 8 Tập 2:
Bài 4 trang 38 Toán 8 Tập 2: Trong trò chơi vòng quay số đã giới thiệu ở Hoạt động 2 của §4, tính xác suất của biến cố:
a) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 4 dư 3”;
b) “Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chỉ có đúng một ước nguyên tố”.