Giải bài tập Bài 6.21 trang 47 SBT Toán 12 Tập 2 | SBT Toán 12 - Kết nối tri thức (SBT)
Hướng dẫn giải chi tiết từng bước bài tập Bài 6.21 trang 47 SBT Toán 12 Tập 2. Bài tập cuối chương 6. SBT Toán 12 - Kết nối tri thức (SBT)
Đề bài:
Thống kê về số vật nuôi trong 98 hộ gia đình ta có kết quả sau:
Chọn ngẫu nhiên một hộ gia đình. Tính xác suất để:
a) Hộ đó nuôi 2 vật nuôi biết rằng hộ đó có 4 người;
b) Hộ đó có 3 người biết rằng hộ đó có ít nhất 2 vật nuôi;
c) Hộ đó có ít nhất một vật nuôi, biết rằng hộ đó có ít nhất 4 người.
Đáp án và cách giải chi tiết:
a) Gọi A là biến cố: “Hộ đó nuôi 2 vật nuôi”.
B là biến cố: “Hộ đó có 4 người”.
Do đó, P(A | B) là xác suất hộ đó nuôi hai con, biết rằng hộ đó có 4 người.
Ta có: n(B) = 7 + 12 + 11 + 7 = 37, n(AB) = 11.
Do đó, P(B) = ; P(AB) = .
Vậy P(A | B) = .
b) Gọi C là biến cố: “Hộ đó có 3 người”;
D là biến cố: “Hộ đó có ít nhất 2 vật nuôi”.
Do đó, P(C | D) là xác suất hộ đó có 3 người biết rằng hộ đó có ít nhất 2 vật nuôi.
Ta có: n(D) = 29 + 16 = 45; n(CD) = 9 + 3 =12.
Do đó, P(D) = ; P(CD) = .
Vậy P(C | D) = .
c) Gọi E là biến cố: “Hộ đó có ít nhất một vật nuôi”;
F là biến cố: “Hộ đó có ít nhất 4 người”.
Do đó, P(E | F) là xác suất hộ đó có ít nhất một vật nuôi, biết rằng hộ đó có ít nhất 4 người.
Ta có: n(F) = 37 + 21 = 58, n(EF) = 30 + 18 = 48.
Do đó, P(F) = ; P(EF) = .
Như vậy, P(E | F) = .
Nguồn: loigiaitoan.com
Tổng số đánh giá:
Xếp hạng: / 5 sao
Bài tập liên quan:
Bài 6.13 trang 45 SBT Toán 12 Tập 2
Cho P(A) = 0,2, P(B) = 0,5, P(B | A) = 0,8. Khi đó, P(A | B) bằng
A. 0,32.
B. 0,3.
C. 0,35.
D. 0,31.
Bài 6.14 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Chọn ngẫu nhiên một gia đình có 2 con. Biết rằng gia đình đó có con gái. Xác suất để gia đình đó có một con trai, một con gái là
A.
B.
C.
D.
Bài 6.15 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Giao hai con xúc xắc cân đối. Biết rằng có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 5 chấm. Xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 7 là
A.
B.
C.
D.
Bài 6.16 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Tung hai con xúc xắc cân đối. Biết rằng tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 8. Xác suất để ít nhất có một con xúc xắc xuất hiện mặt 3 chấm là
A. .
B. .
C. .
D. .
Bài 6.17 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Một lớp 12 có 40 học sinh. Trong đó có 22 em đăng kí thi Đại học quốc gia (ĐHQG), 25 em đăng kí thi Đại học bách khoa (ĐHBK), 3 em không đăng kí thi cả hai đại học này. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Biết rằng em đó đăng kí thi ĐHQG. Xác suất em đó đăng kí thi ĐHBK là
A. .
B. .
C. .
D. .
Bài 6.18 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Trong một lớp học nhạc có 60% là học sinh nữ. biết rằng có 20% học sinh nữ học violon, 30% học sinh nam học violon. Chọn ngẫu nhiên một học sinh.
a) Tính xác suất để học sinh này là nam và chơi violon.
b) Tính xác suất để học sinh này học violon.
Bài 6.19 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Một kì thi Toán có hai bài. Một bài theo hình thức trắc nghiệm. Một bài theo hình thức tự luận. Một lớp có 30 học sinh tham dự kì thi đó. Kết luận là 25 học sinh đạt bài thi trắc nghiệm, 26 học sinh đạt bài thi tự luận; 3 học sinh không đạt cả hai bài. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Tính xác suất để:
a) Học sinh đó đạt bài thi tự luận, biết rằng học sinh đó đạt bài thi trắc nghiệm.
b) Học sinh đó đạt bài thi trắc nghiệm, biết rằng học sinh đó đạt bài thi tự luận.
Bài 6.20 trang 46 SBT Toán 12 Tập 2
Thống kê kết quả của một đội bóng X trong 37 trận tại giải vô địch quốc gia ta có kết quả như sau:
Chọn ngẫu nhiên một trận. Tính xác suất để:
a) Đó là trận thắng nếu biết rằng trận đó đá trên sân nhà.
b) Đó là trận đá trên sân nhà nếu biết đó là trận thắng.
Bài 6.22 trang 48 SBT Toán 12 Tập 2
Có 3 hộp, mỗi hộp chứa 3 tấm thẻ đánh số 1, 2, 3. Từ mỗi hộp rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xét các biến cố sau:
A: “Tổng số ghi trên các tấm thẻ là 6”;
B: “Ba tấm thẻ có số ghi bằng nhau”.
Tính P(A | B), P(B | A).